You can replace this text by going to "Layout" and then "Edit HTML" section. A welcome message will look lovely here.
RSS

Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2013

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THI CẤP TỈNH - THÀNH PHỐ VÒNG 17 VÀ 18


HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THI CẤP TỈNH - THÀNH PHỐ VÒNG 17 VÀ 18
19/03/2013
Theo công văn số 8328/BGDĐT- GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kỳ thi Cấp Tỉnh/Thành phố “Cuộc thi giải toán qua Internet Violympic” được hướng dẫn tổ chức theo bảng A và Bảng B, để tổ chức kì thi cấp Tỉnh/Thành phố đạt hiệu quả, các đơn vị cần lưu ý một số nội dung trong hướng dẫn sau:
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THI CẤP TỈNH - THÀNH PHỐ VÒNG 17 VÀ 18
Theo công văn số 8328/BGDĐT- GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kỳ thi Cấp Tỉnh/Thành phố “Cuộc thi giải toán qua Internet Violympic” được hướng dẫn tổ chức theo bảng A và Bảng B, để tổ chức kì thi cấp Tỉnh/Thành phố đạt hiệu quả, các đơn vị cần lưu ý một số nội dung trong hướng dẫn sau:
  1. Bảng thi và Ca thi

Các Tỉnh/Thành phố thuộc Bảng A tổ chức thi cấp Tỉnh ở vòng thi số 17Các tỉnh/Thành phố thuộc bảng B tổ chức thi cấp Tỉnh ở vòng thi số 18.

+ Thời gian tổ chức thi Bảng A là 1 ngày duy nhất: Từ 7h đến 17h30 ngày 28/03/2013. Thời gian tổ chức thi Bảng B là 1 ngày duy nhất: Từ Từ 7h đến 17h30 ngày 04/04/2013
(Nếu có sự cố, chưa kịp tổ chức thi, BTC thi cấp Tỉnh cần báo gấp về BTC thi cấp quốc gia theo đường dây nóng 0913 032 415 và 0985 050 281 để xử lý)

+ Các thí sinh bảng A thi vòng 17 cần phải thi qua hết vòng thi số 16. Các thí sinh bảng B thi vòng 18 cần phải thi tự do qua hết vòng thi số 17.

+ Các Tỉnh/Thành phố chia ca thi như sau:

Ca thi
Khối lớp
Thời gian thi
Ca 1
3 ; 5 và 12
7 h15 đến 9h15
Ca 2
1 ; 2  và 4
9h30 đến 11h30
Ca 3
7 ; 9 và 10
13h15 đến 15h15
Ca 4
6 ; 8 và 11
15h30 đến 17h30
 Khi tổ chức thi cấp Tỉnh, Thành phố phải đảm bảo việc lập danh sách thi, hội đồng thi, tổ chức thi, tạo mã thi như hướng dẫn. 
Bảng A thi vòng 17 gồm 21 tỉnh (thành phố) sau: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Khánh Hoà.

Bảng B thi vòng 18 gồm 42 tỉnh (thành phố) sau: An Giang, Bình Phước, Bình Thuận, Bình Định, Bạc Liêu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bến Tre, Cao Bằng, Cà Mau, Gia Lai, Hà Giang, Hòa Bình, Hậu Giang, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Long An, Lào Cai, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Thái Nguyên, Thừa Thiên - Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Yên Bái, Điện Biên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Đồng Tháp.

2. Tạo mã thi cấp Tỉnh – Thành phố
- Ban tổ chức cấp Tỉnh/Thành phố, cử cán bộ vào đăng ký thành viên trên tranghttp://violympic.vn với đối tượng là giáo viên, bản đăng ký có dấu đỏ xác nhận từ Sở giáo dục (Mẫu đăng ký xin xem thông tin tại đây)

- Sau khi tài khoản tạo mã được BTC kích hoạt, cán bộ đã đăng ký vào tạo mã thi cấp Tỉnh.
 - Mỗi ca thi phải tạo 2 mã, một mã chính và một mã phụ: Ca 1: mã chính ….; mã phụ ….; ….; Ca 4: mã chính ….; mã phụ …. .
- Người được giao trách nhiệm tạo mã cho vòng thi cấp tỉnh, thành phố của địa phương phải hoàn toàn chịu trách nhiệm ghi nhớ và bảo mật mã thi.
- Mã số dự thi của đơn vị nào chỉ có tác dụng cho học sinh của đơn vị đó.
Người phụ trách có trách nhiệm mở mã khi ca thi bắt đầu và khóa mã số thi ngay sau khi ca thi đó kết thúc.
- Mã số dự thi cấp tỉnh, thành phố sẽ bắt đầu tạo được trước 5 ngày, tính đến ngày tổ chức vòng thi.
Các bước tạo mã thi và quản lý mã thi như sau: 

Bước 1: Đăng nhập tài khoản giáo viên trên violympic.vn. Nếu tài khoản không đăng nhập được thì cần kiểm tra xem tài khoản đó được Sở giáo dục đăng ký với BTC chưa, nếu đã đăng ký cần gọi điện về ban tổ chức để mở tải khoản, nếu chưa kịp đăng ký, cần đăng ký bổ sung.

Bước 2: Sau khi đăng nhập tài khoản trên violympic.vn, truy nhập mục “Thi các cấp” trên thanh công cụ.

Bước 3: Chọn mục “TẠO MÃ CHO TỈNH”.

Bước 4: Chọn thông tin về trường (bắt buộc) vào các ô có dấu (*)

Bước 5: Nhấn nút “Tạo mã” để khởi tạo mã số.

Bước 6: Sau khi mã số được khởi tạo, cần chọn “Chấp nhận” để hệ thống hoàn tất việc tạo mã. Khi đó mã vừa tạo mới có hiệu lực.

Lưu ý: Với mỗi khối lớp nên có một mã thi riêng giúp thuận lợi cho việc thống kê kết quả thi của các khối lớp sau này. Ghi rõ mã thi tương ứng với từng khối lớp, tránh học sinh khối này thi mã thi của khối thi khác. Ngoài ra, cán bộ phụ trách mã cần tạo mã dự phòng để thay thế trong trường hợp mã thi chính gặp sự cố.

Bước 7: Quản lý mã thi đã được khởi tạo, cán bộ cần nhập mã số vào ô “Quản lý mã” và chọn “Mở mã” trước khi thí sinh bắt đầu thi hoặc chọn “Khóa mã” khi thí sinh đã hoàn thành kỳ thi.

Trước khi giờ học sinh bắt đầu vào ca thi, cán bộ phụ trách mã đăng nhập vào tài khoản giáo viên của mình, vào mục “Thi các cấp”, tiểu mục “Tạo mã thi cho Tỉnh”, nhập từng mã đã tạo vào ô Quản lý mã và ấn nút “Mở mã”.

Sau khi kết thúc ca thi, Cán bộ quản lý mã phải lập tức đăng nhập vào tài khoản giáo viên của mình, vào mục Thi các cấp, tiểu mục Tạo mã thi cho Tỉnh, nhập từng mã thi vào ô Quản lý mã và ấn nút “Khóa mã”.

Lưu ý:
- Cán bộ quản lý mã, khi tạo mã nên lưu lại các mã đã tạo vào một file word để khi mở mã hoặc khóa mã chỉ cần copy từ file word vào ô quản lý mã là được, đảm bảo mã nhập vào là chính xác nhất.
- Trước khi cung cấp mã thi cho học sinh để bắt đầu vòng thi, các giáo viên phụ trách cần kiểm tra thông tin của học sinh trên tài khoản tại violympic.vn về khối lớp học, về cấp học (Tiểu học, THCS, THPT, đặc biệt là tại những khu vực dùng chung 1 tên cho các cấp học)…
+ Thông tin chi tiết có thể truy cập vào mục Hướng dẫn tạo mã thi các cấp tại http://violympic.vn/Page_Support.aspx
 3. Chọn và lập danh sách học sinh dự cấp Tỉnh, Thành Phố
- Học sinh được chọn dự thi Cấp Tỉnh phải là thành viên của ViOlympic và đã vượt qua vòng thi cấp Quận/Huyện và tất cả các vòng thi trước vòng thi cấp Tỉnh.
- Họ và tên học sinh phải đúng với danh sách học sinh của lớp (Lưu ý tên học sinh trên ViOlympic phải gõ tiếng Việt có dấu).
- Lập danh sách học sinh, phòng thi, đợt thi (theo mẫu đính kèm trong file word).
- Đội tuyển lớp 5, 9 và 11 của tỉnh dự thi cấp toàn quốc do sở GDĐT thành lập, mỗi đội tuyển tối thiểu là 10 học sinh, tối đa là 20 học sinh.

            4. Kiểm tra máy tính và đường truyền internet
+ Kiểm tra đường truyền internet có truy cập được website http://violympic.vn hay không?
+ Kiểm tra máy tính đã cài phần mềm Adobe Flash Player hay chưa?
+ Kiểm tra máy tính đã cài trình duyệt Google Chrome đảm bảo hay chưa? (Khuyến cáo: http://violympic.vn sử dụng tốt nhất bằng trình duyệt Google Chrome) Nếu máy báo "Không kết nối được với máy chủ" và có bài thi không hiển thị thì máy đang thiếu phần mềm Adobe Flash Player (có thể đã cài nhưng chưa hoàn tất việc cài đặt). Khi đó cần vào mục "Trợ giúp" để xem hướng dẫn cài đặt.

- Nếu học sinh đang thi mà máy bắt truy cập lại hoặc không công nhận kết qủa làm bài và bắt thi lại thì lỗi có thể là do trình duyệt (xem hướng dẫn cài đặt trong mục "Những điều cần biết"), hoặc do đường mạng không đảm bảo (mạng kết nối không liên tục, chỉ cần gián đoạn một vài giây là hệ thống không chấp nhận kết quả thi).

5. Những dụng cụ học sinh được mang vào phòng thi
- Dụng cụ học tập: bút chì, com pa, thước kẻ, bút mực, bút bi, máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản.
-  Giấy nháp của thí sinh do hội đồng thi phát. Học sinh tiểu học không được phép mang máy tính cầm tay vào phòng thi.

6. Tổ chức thi 
- Cách bố trí phòng thi: Tùy vào điều kiện cơ sở vật chất của các cấp. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các điều kiện: Khoảng cách giữa hai học sinh ngồi với nhau tối thiểu 1,5m, mỗi phòng thi không quá 30 học sinh. 

            - Trước giờ thi chính thức 30 phút, Chủ tịch Hội đồng thi giao mã số thi cho giám thị các phòng thi. (
Trước giờ thi 5 phút, Chủ tịch Hội đồng hay người quản lý mã thi phải đăng nhập vào mở mã) 

            - Trước giờ thi chính thức 5 phút, giám thị viết mã số thi rõ ràng trên bảng để các thí sinh biết và đăng nhập,vào thi, nhập mã số thi. (
Lưu ý học sinh phải nhập chính xác mã số thi được cung cấp thì mới có tên trong danh sách mã thi của trường và kết quả đó mới được công nhận). 

            - Giờ bắt đầu làm bài được tính từ khi thí sinh đầu tiên trong hội đồng thi đó làm bài. 

            - Khi học sinh làm xong cả 3 bài thi, giám thị kiểm trên màn hình máy tính của học sinh nếu đã có câu “ Chúc mừng bạn đã hoàn thành bài thi” thì 
giám thi đến bấm vào mục Kết quả để xem điểm thi, thời gian thi của học sinh, ghi vào biên bản và cho học sinh ký nhận, chú ý kiểm tra ID của học sinh xem có trùng với ID đăng ký dự thi không). 

            - Trong quá trình thi nếu Giám thị phát hiện học sinh có hiện tượng dùng hai tài khoản trên cùng một máy, sử dụng phần mềm không hợp lệ. Giám thị yêu cầu học sinh ngừng làm bài, kiểm tra và lập biên bản nếu cần thiết.

            - Khi hết giờ thi, giám thị kiểm tra đầy đủ chữ ký xác nhận của các học sinh trong danh sách phòng thi, đồng thời tất cả giám thị ký xác nhận ở dưới danh sách phòng thi. Sau đó, giám thị nộp danh sách phòng thi cùng các biên bản (nếu có) cho Hội đồng thi. 
Khi hết giờ thi, người quản lý mã phải vào khóa mã thi.

             - Kết quả thi của học sinh được Ban Tổ chức lưu lại thông qua phần thống kê kết quả thi bằng mã. Người tạo mã đăng nhập và vào mục “Thi các cấp”, chọn phần “Thống kê kết quả thi”, nhập mã số thi và nhấn vào “Thống kê” để biết kết quả của các học sinh thi bởi mã số này). 

            - Khi một đợt thi kết thúc, BTC cấp các cấp phải khóa mã thi của đợt đó để các em không thể sử dụng được mã đó thi tiếp sau này, bằng cách: cán bộ đã tạo mã phải Đăng nhập và vào “Thi các cấp” vào mục “Quản lý mã”, để (Khóa mã)”. 

7. Số lần thi trong phòng thi
-  Học sinh chỉ được thi một lần duy nhất. Trong trường hợp xảy ra sự cố như máy tính trục trặc, mất điện, lỗi đường truyền ..., học sinh được phép thi lại nhưng phải có biên bản của giám thị coi thi.
-  Giám thị phải đảm bảo tổng thời gian làm bài của thí sinh tối đa là 60 phút, không tính khoảng thời gian xử lí sự cố.

8. Số học sinh của đội tuyển từng lớp
Số học sinh đội tuyển từng khối lớp do ban tổ chức các cấp mỗi địa phương quy định.
Học sinh lớp 5, lớp 9 và lớp 11 đi thi cấp Toàn Quốc thì mỗi đội tuyển tối thiểu là 10 học sinh, tối đa là 20 học sinh.

9. Xếp hạng học sinh theo từng khối lớp và chọn đội tuyển của tỉnh
Theo Thể lệ cuộc thi, sẽ sắp xếp thứ hạng học sinh theo chỉ số thứ nhất là điểm thi. Trong trường hợp các học sinh bằng điểm nhau mới xét đến chỉ số thứ hai là thời gian làm bài. Cả hai chỉ số này đều được hệ thống công nghệ xét tự động, ban tổ chức các cấp dựa vào thống kê  trên Website để lưu lại trên bản cứng.

Đặc biệt lưu ý: 

            - Để kiểm tra số ID của học sinh trong phòng thi (đề phòng học sinh thi thử bằng tên đăng nhập khác và thi thật bằng tên đăng nhập với ID trong danh sách – đây là một cách gian lận thường gặp), khi học sinh đã đăng nhập vào trang web ViOlympic, giám thị coi thi cần đối chiếu số ID hiển thị ngay cạnh tên của học sinh với số ID trong danh sách dự thi.

            - Nếu ID của học sinh khác ID trong danh sách đăng ký dự thi thì nick thi đó của học sinh không hợp lệ. 
            - Các Trường tổ chức thi sử mẫu dưới đây để phục vụ quá trình thi: 

                                                                             Ban tổ chức

Read Comments
  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

DIễn từ của đức tân giáo hoàng phanxicô đệ nhất


Diẽn từ của Đức Tân Giáo Hoàng Phanxicô Đệ Nhất
Ngày cập nhật: 3/14/2013 9:51:53 AM
Trước hết tôi xin anh chị em hiệp ý trong lời cầu nguyện cho Đức Giáo Hoàng Danh Dự Bênêđíctô thứ 16 của chúng ta .. Tất cả chúng ta hãy hiệp ý cầu nguyện cho ngài, xin Chúa ban phép lành cho ngài và xin Đức Mẹ chở che ngài.


Tất cả anh chị em cũng biết nghĩa vụ của Mật Viện là bầu ra một Giám Mục Rôma. Có vẻ như là các hiền huynh Hồng Y của tôi đã phải đi đến cùng trời cuối đất để tìm một vị như thế... kết cuộc là... Tôi cảm ơn anh chị em về sự đón tiếp nồng nhiệt đã đến từ cộng đoàn giáo phận Rôma.

Trước hết tôi xin anh chị em hiệp ý trong lời cầu nguyện cho Đức Giáo Hoàng Danh Dự Bênêđíctô thứ 16 của chúng ta .. Tất cả chúng ta hãy hiệp ý cầu nguyện cho ngài, xin Chúa ban phép lành cho ngài và xin Đức Mẹ chở che ngài.

Lạy Cha chúng con ở trên trời ...

Kính mừng Maria ...

Sáng danh Đức Chúa Cha ...

Và bây giờ chúng ta hãy bắt đầu cuộc hành trình của Đức Giám Mục và dân chúng thuộc Giáo Hội Rôma, là Giáo Hội lãnh đạo trong đức ái tất cả các Giáo Hội trên thế giới, một cuộc hành trình của tình huynh đệ trong yêu thương, và tin cậy lẫn nhau. Chúng ta hãy luôn cầu nguyện cho nhau. Chúng ta hãy cầu nguyện cho thế giới có được một cảm nhận to lớn về tình huynh đệ. Hy vọng của tôi là cuộc hành trình của Giáo Hội mà chúng ta bắt đầu ngày hôm nay, cùng với sự giúp đỡ của vị Hồng Y Giám Quản của tôi, đem lại hiệu quả cho việc truyền giáo tại thành phố xinh đẹp này.

Và giờ đây tôi sẽ ban phép lành cho anh chị em, nhưng trước hết tôi xin anh chị em điều này. Trước khi tôi ban phép lành cho anh chị em xin anh chị em cầu xin Chúa ban phép lành cho tôi – trong lời cầu nguyện của người dân cho vị Giám Mục của mình. Anh chị em hãy cầu nguyện cho tôi trong im lặng.

Vị Hồng Y trưởng đẳng phó tế thông báo rằng tất cả những ai nhận được phép lành, dù trực tiếp hay qua truyền hình, đài phát thanh hoặc bằng các phương tiện truyền thông mới đều nhận được ơn toàn xá theo các điều kiện quy định bởi Giáo hội.

Vị Hồng Y trưởng đẳng phó tế cũng đã cầu nguyện xin Thiên Chúa toàn năng đoái thương bảo vệ Đức Giáo Hoàng để ngài có thể hướng dẫn Giáo Hội trong nhiều năm tới, và xin Chúa ban hòa bình cho Giáo Hội Ngài trên toàn thế giới.

Đức Tân Giáo Hoàng Phanxicô Đệ Nhất đã ban phép lành Urbi et Orbi – Cho Rôma và toàn thế giới. Ngài nói:

Giờ đây tôi sẽ ban phép lành cho anh chị em và cho toàn thế giới, và cho tất cả các người nam nữ thiện chí.

Thưa các anh chị em, tôi thân ái chào anh chị em. Cảm ơn anh chị em đã chào đón tôi. Hãy cầu nguyện cho tôi và tôi sẽ sớm gặp lại anh chị em.

Ngày mai, tôi sẽ đi cầu nguyện với Đức Mẹ, xin Mẹ bảo vệ Rôma.

Chúc anh chị em ngủ ngon!

Read Comments
  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

DIễn từ của đức tân giáo hoàng phanxicô đệ nhất


Diẽn từ của Đức Tân Giáo Hoàng Phanxicô Đệ Nhất
Ngày cập nhật: 3/14/2013 9:51:53 AM
Trước hết tôi xin anh chị em hiệp ý trong lời cầu nguyện cho Đức Giáo Hoàng Danh Dự Bênêđíctô thứ 16 của chúng ta .. Tất cả chúng ta hãy hiệp ý cầu nguyện cho ngài, xin Chúa ban phép lành cho ngài và xin Đức Mẹ chở che ngài.


Tất cả anh chị em cũng biết nghĩa vụ của Mật Viện là bầu ra một Giám Mục Rôma. Có vẻ như là các hiền huynh Hồng Y của tôi đã phải đi đến cùng trời cuối đất để tìm một vị như thế... kết cuộc là... Tôi cảm ơn anh chị em về sự đón tiếp nồng nhiệt đã đến từ cộng đoàn giáo phận Rôma.

Trước hết tôi xin anh chị em hiệp ý trong lời cầu nguyện cho Đức Giáo Hoàng Danh Dự Bênêđíctô thứ 16 của chúng ta .. Tất cả chúng ta hãy hiệp ý cầu nguyện cho ngài, xin Chúa ban phép lành cho ngài và xin Đức Mẹ chở che ngài.

Lạy Cha chúng con ở trên trời ...

Kính mừng Maria ...

Sáng danh Đức Chúa Cha ...

Và bây giờ chúng ta hãy bắt đầu cuộc hành trình của Đức Giám Mục và dân chúng thuộc Giáo Hội Rôma, là Giáo Hội lãnh đạo trong đức ái tất cả các Giáo Hội trên thế giới, một cuộc hành trình của tình huynh đệ trong yêu thương, và tin cậy lẫn nhau. Chúng ta hãy luôn cầu nguyện cho nhau. Chúng ta hãy cầu nguyện cho thế giới có được một cảm nhận to lớn về tình huynh đệ. Hy vọng của tôi là cuộc hành trình của Giáo Hội mà chúng ta bắt đầu ngày hôm nay, cùng với sự giúp đỡ của vị Hồng Y Giám Quản của tôi, đem lại hiệu quả cho việc truyền giáo tại thành phố xinh đẹp này.

Và giờ đây tôi sẽ ban phép lành cho anh chị em, nhưng trước hết tôi xin anh chị em điều này. Trước khi tôi ban phép lành cho anh chị em xin anh chị em cầu xin Chúa ban phép lành cho tôi – trong lời cầu nguyện của người dân cho vị Giám Mục của mình. Anh chị em hãy cầu nguyện cho tôi trong im lặng.

Vị Hồng Y trưởng đẳng phó tế thông báo rằng tất cả những ai nhận được phép lành, dù trực tiếp hay qua truyền hình, đài phát thanh hoặc bằng các phương tiện truyền thông mới đều nhận được ơn toàn xá theo các điều kiện quy định bởi Giáo hội. 

Vị Hồng Y trưởng đẳng phó tế cũng đã cầu nguyện xin Thiên Chúa toàn năng đoái thương bảo vệ Đức Giáo Hoàng để ngài có thể hướng dẫn Giáo Hội trong nhiều năm tới, và xin Chúa ban hòa bình cho Giáo Hội Ngài trên toàn thế giới.

Đức Tân Giáo Hoàng Phanxicô Đệ Nhất đã ban phép lành Urbi et Orbi – Cho Rôma và toàn thế giới. Ngài nói:

Giờ đây tôi sẽ ban phép lành cho anh chị em và cho toàn thế giới, và cho tất cả các người nam nữ thiện chí.

Thưa các anh chị em, tôi thân ái chào anh chị em. Cảm ơn anh chị em đã chào đón tôi. Hãy cầu nguyện cho tôi và tôi sẽ sớm gặp lại anh chị em.

Ngày mai, tôi sẽ đi cầu nguyện với Đức Mẹ, xin Mẹ bảo vệ Rôma.

Chúc anh chị em ngủ ngon!

Read Comments
  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Thứ Năm, 28 tháng 3, 2013

Ý NGHĨA TUẦN THÁNH


Tuần Thánh được các giáo phụ gọi là tuần trọng nhất trong năm Phụng Vụ, tuần Mẹ của các tuần lễ.
Trong Tuần Thánh, Giáo Hội cử hành các mầu nhiệm Cứu Chuộc đã được Chúa Kitô hoàn tất trong những ngày cuối đời dương thế của Ngài. Vì thế nghi thức Tuần Thánh phải được cử hành một cách long trọng và trang nghiêm. Phải làm sao cho giáo dân hiểu rõ tấm quan trọng của Tuần Thánh và hết sức tham dự.
Nghi thức Canh Thức Vượt Qua được Đức Thánh Cha Piô XII cải tổ vào năm 1951 và Nghi thức Tuần Thánh được Ngài cho cải tổ năm 1955, với mục đích làm sáng tỏ ý nghĩa đích thực của Tuần Thánh và làm cho tín hữu tham dự một cách ý thức và tích cực hơn, để lãnh nhiều ơn thánh. Cuộc canh tân phụng vụ đã lấy lại các nghi thức cải tổ này và đem vào trong Sách lễ Rôma.

Trong bài này,  tôi muốn trình bày, với cái nhìn tổng hợp, Phụng vụ Tuần Thánh : cơ cấu các nghi lễ, mối liên hệ giữa chúng và ý nghĩa của các buổi cử hành này, để giúp tín hữu hiểu các nghi lễ và cử hành xứng đáng, cũng như tham dự một cách tích cực và sốt sắng.
Tuần Thánh bắt đầu từ Chúa Nhật Lễ Lá và kéo dài tới Chúa Nhật Phục Sinh, gồm hai phần :
1. Chúa Nhật Lễ Lá, thứ hai, thứ ba và thứ tư và sáng thứ năm tuần thánh.
2. Tam nhật thánh : Chiều thứ Năm , thứ sáu và thứ bảy tuần thánh.

I. CHÚA NHẬT LỄ LÁ :

Chúa nhật Lễ Lá được cử hành để tưởng nhớ việc Chúa Giêsu vào thành Giêrusalem một cách trọng thể như vị Cứu thế, và để khai mạc việc tưởng niệm cuộc thương khó của Chúa Kitô. Hai điểm này được thể hiện trong phụng vụ Chúa nhật Lễ Lá qua các nghi lễ sau đây :
1. Nghi thức làm phép lá và rước kiệu trọng thể vào nhà thờ.
Nghi thức này có mục đích tưởng nhớ biến cố Chúa Giêsu Kitô cứu thế vào thành Giêrusalem cách trọng thể.
Trong khi làm phép lá, có đọc bài sách Tin mừng tường thuật biến cố này (Năm A, theo Phúc âm thánh Mát-thêu 21,1-11 ; Năm B theo thánh Mác-cô 11,1-10 và Năm C, theo thánh Lu-ca 19,28-40).
Linh mục mặc phẩm phục đỏ tượng trưng cho cuộc vinh thắng của Chúa Giêsu Vua cứu thế.
Trong khi đi rước kiệu từ một nơi khác tới nhà thờ, người ta thường hát các bài thánh ca để tôn vinh Chúa Giêsu Kitô là Vua: đây là cách thức trọng thể để tưởng niệm việc Chúa Giêsu vào thành Giêrusalem; nơi nào không thể cử hành cách trọng thể như trên, thì cử hành theo hai cách đơn sơ hơn, như ghi trong Sách Lễ Rôma.
2. Thánh lễ và việc đọc bài thương khó của Chúa Kitô.
Trong phần này, Giáo Hội bắt đầu loan báo và tưởng niệm cuộc thương khó và tử nạn của Chúa Giêsu Kitô, vì thế Chúa Nhật Lễ Lá hôm nay cũng còn được gọi là Chúa Nhật Thương Khó.
Để cho thấy việc tưởng niệm này, Giáo Hội cho đọc bài thương khó từ ba thánh sử nhất lãm được tuyên đọc trong ba năm (Mt 26,14-27,66 cho năm A ; Mc 14,1-15,47 cho năm B và Lc 22,14-23,6 cho năm C).
Bài đọc I (Is 50,4-7) là bài ca thứ III của người tôi tớ Đức Giavê, cũng tiên báo về về cuộc đau khổ của Chúa Kitô ; và bài sách từ thư của Thánh Phaolô gửi tín hữu Philiphê 2,6-11 nói về cuộc từ bỏ của Con Thiên Chúa làm người, hạ mình cho đến chết và chết trên thập giá.

II. THỨ HAI, THỨ BA VÀ THỨ TƯ TUẦN THÁNH :

Giáo Hội tiếp tục suy niệm về cuộc tử nạn của Chúa Kitô, với các bài Sách Thánh về cuộc tử nạn này (thứ 2 : Is 42,1-7 : bài ca I về Người tôi tớ Đức Giavê ; thứ 3 : Is 49,1-6 : bài ca II về Người tôi tớ Đức Giavê ; thứ 4 : Is 50, 4-9a : bài ca III về người tôi tớ Đức Giavê).
Các bài Sách Tin Mừng tiếp tục cho thấy cuộc tử nạn này, và nói tới nguyên nhân đưa tới cuộc tử nạn này, tức là cuộc xung đột giữa Chúa Giêsu và các thù địch của Ngài (thứ 2 : Ga 12,1-11 : xức dầu tại Betania ; thứ 3 : Ga.13,11-33;36-38 : báo trước việc Phêrô chối Chúa ; thứ 4 : Mt 26,14-25 : Giuđa phản bội), là những lý do trực tiếp đưa tới án tử cho Chúa Kitô.

III. THỨ NĂM TUẦN THÁNH :

Ngày Thứ Năm Tuần Thánh gồm hai thánh lễ : Lễ Dầu và Lễ Tiệc Ly.
1. Lễ Dầu :
Tại nhà thờ chính tòa, Đức Giám mục và các linh mục trong giáo phận đồng tế, với sự tham dự đông đảo của giáo dân của giáo phận, và trong thánh lễ này, Đức Giám mục làm phép Dầu bệnh nhân (Oleum infirmorum = OI) ; dầu dự tòng (Oleum catechumenorum : OC) và thánh hiến dầu thánh (Sanctum chrisma = SC).
Nếu vì lý do mục vụ nào đó, mà giáo dân không thể tham dự đông đảo được vào sáng thứ năm tuần thánh, thì có thể dời thánh lễ này vào mấy ngày trước đó, nhưng đừng xa Lễ Phục sinh quá.
Trong Đêm Vọng Phục Sinh, dầu mới này sẽ được dùng để cử hành các bí tích khai tâm Kitô giáo.
Sau lễ Dầu, các Cha xứ lấy dầu thánh về xứ để dùng trong năm thay thế cho Dầu cũ. Nên có một nghi thức đón nhận dầu mới như trong một nghi thức cử hành Lời Chúa, trong đó giáo dân tham dự và được nghe đọc Lời Chúa liên quan đến Dầu Thánh và ý nghĩa của dầu thánh trong việc cử hành các bí tích Rửa Tội, Thêm Sức, Xức Dầu Bệnh Nhân và Truyền Chức Thánh.
Trong thánh lễ Dầu, các linh mục cũng nhắc lại các lời khấn trước mặt Đức Giám mục.
2. Lễ tưởng niệm bữa Tiệc Ly của Chúa Giêsu :
Với thánh lễ tưởng niệm bữa tiệc ly này, Giáo Hội bắt đầu Tam Nhật thánh.
Ban chiều, vào giờ thuận tiện, cử hành thánh lễ tưởng niệm Bữa tiệc ly của Chúa Giêsu.
Trong thánh lễ này Giáo Hội tưởng niệm ba sự việc sau đây :
- Chúa Giê-su lập bí tích Thánh thể.
- Chúa Giê-su lập bí tích truyền chức thánh (chức linh mục)
- Chúa Giê-su ban giới răn mới : "Các con hãy yêu thương nhau như Thầy đã yêu thương các con".
Các bài đọc Sách thánh nói lên ba yếu tố trên đây và gợi ý tới mầu nhiệm Vượt Qua của Chúa Kitô (bài đọc I : Xh 12,1-8.11-14), việc lập Bí tích Thánh Thể và chức linh mục (bài đọc II : 1Cr 11,23-26) và ban giới răn mới và cử chỉ khiêm nhường nên gương cho tất cả, qua nghi thức rửa chân (bài phúc âm : Ga 13,1-15).
Nghi thức rửa chân cũng cho thấy việc Con Thiên Chúa hạ mình cho đến chết để nên hiến tế cho nhân loại, nên gương cho các môn đệ đi theo Chúa Giêsu.
Sau thánh lễ. có việc kiệu Thánh Thể sang một nhà tạm để chầu thánh thể. Đây là việc kiệu thánh thể và chầu Thánh Thể duy nhất trong phụng vụ đã có từ lâu đời. Về sau mới có việc rước kiệu và tôn thờ Thánh Thể qua các hình thức tôn thờ khác. Việc chầu Thánh Thể công cộng kéo dài cho tới nửa đêm, sau đó có thể tiếp tục chầu riêng cho tới Lễ nghi ngày hôm sau.

IV. THỨ SÁU TUẦN THÁNH :

Trong Lễ nghi hôm nay, Giáo Hội tưởng niệm cuộc thương khó của Chúa Kitô, Chiên Thiên Chúa hiến tế trên thập giá vì nhân loại, qua việc đọc Lời Chúa và tôn vinh thánh giá. Đồng thời Giáo Hội cũng tưởng nhớ nguồn gốc của mình phát sinh từ cạnh sườn Chúa Kitô chết trên thập giá.
Tin cậy vào công cuộc cứu chuộc của Chúa Kitô, Giáo Hội cầu bầu cho phần rỗi của nhân loại.
Nếu có thể được thì nên cử hành lễ nghi này vào lúc 3 giờ chiều, nếu không thì cử hành vào giờ thuận tiện sau đó.
Lễ nghi hôm nay gồm các phần sau đây :
1. Đọc lời Chúa :
Bài sách ngôn sứ Isaia 52,13-53,12 (bài ca IV về Người tôi tớ Đức Giavê) ; bài đọc II : Dt 4, 4-16 : Chúa Kitô chịu đau khổ và chịu chết để thể hiện việc tuân phục Thiên Chúa Cha; và bài thương khó theo thánh Gioan 18,1-19,42
2. Lời nguyện chung trọng thể :
Đây là Lời nguyện chung có lâu đời và còn tồn tại mãi, trong khi đó trong các thánh lễ, lời nguyện chung này đã biến đi tư xưa và chỉ được lấy lại từ cuộc cải tổ phụng vụ của Công đồng Vaticanô II.
3. Suy tôn thánh giá.
4. Rước lễ : với Mình thánh đã được truyền ngày thứ năm hôm trước.
Ý nghĩa và liên hệ của 4 phần nghi thức này được diễn tả như sau:
- Với Phần Lời Chúa, nhất là qua bài thương khó, Giáo hội tưởng niệm biến cố cao điểm của công cuộc cứu rỗi con người do Chúa Kitô thực hiện.
- Qua việc đọc Lời nguyện chung trọng thể, Giáo Hội cầu bầu cho các hạng người khác nhau trong Giáo Hội và cho các nhu khác nhau của nhân loại, như thế Giáo Hội muốn áp dụng ơn cứu rỗi đã được thể hiện trên thập giá cho tất cả mọi người.
- Sau đó với Lễ nghi Tôn Thờ Thánh Giá, Giáo Hội biểu lộ lòng tôn kính đối với Đấng đã thực hiện ơn cứu rỗi của nhân loại và kêu mời tất cả quy phục Thánh Giá Chúa Kitô như là giá chuộc nhân loại.
- Sau cùng, với Việc rước lễ, Giáo Hội làm cho tín hữu tham dự trọn vẹn vào hy tế cứu chuộc của Chúa Kitô.
Ngày hôm nay, Giáo Hội giữ thinh lặng tưởng niệm cuộc thương khó của Chúa.
Lễ nghi rất đơn giản, ngay từ đầu, linh mục đã thinh lặng tiến vào nhà thờ, phủ phục cầu nguyện. Bàn thờ cũng không đèn nến cho đến lúc tôn thờ Thánh Giá.
Ngoài nghi thức phụng vụ tưởng niệm cuộc thương khó này, Giáo hội buộc tín hữu ăn chay và kiêng thịt; đồng thời khuyến khích họ đi Đàng Thánh Giá và đọc, cũng như suy niệm các bài thương khó của Chúa Giêsu trong sách Phúc âm.

V. THỨ BẢY TUẦN THÁNH :

Trong ngày hôm nay, Giáo Hội còn thinh lặng ở bên mộ Chúa để cùng tưởng niệm Chúa chôn trong mồ, xuống ngục tổ tông; đồng thời trong đêm canh thức, Giáo Hội đợi chờ vị Phu quân của mình là Chúa Kitô, sống lại.
Phụng vụ khuyên, nếu có thể thì cũng nên kéo dài việc ăn chay cả ngày hôm nay.

NGHI THỨC VỌNG VUỢT QUA
Qua nghi thức Vọng Vượt qua, Giáo Hội canh thức chờ Chúa Kitô sống lại.
Nghi thức này gồm có các phần sau đây :
1. Làm phép Lửa mới và Công bố Tin mừng Phục sinh (Exsultet)
2. Đọc Lời Chúa.
3. Phụng vụ cử hành các bí tích Khai tâm kitô giáo, hoặc rửa tội.
4. Phụng vụ Thánh Thể.
Sau những tuần ăn chay, hãm mình, cầu nguyện, thực hành việc lành bác ái, bây giờ tới lúc Giáo Hội cùng con cái vui mừng cử hành cuộc Phục sinh của Chúa Kitô.
Nghi thức công bố Phục sinh này thật trọng thể, với việc làm phép lửa mới, việc rước nến phục sinh, tượng trưng cho Chúa Kitô, và Thày phó tế công bố Tin mừng Phục sinh, kêu gọi mọi người vui mừng hân hoan vì Chúa đã sống lại!
Mọi người cầm nến cháy sáng trong tay để chia sẻ niềm vui với Giáo Hội và đón nhận Chúa Kitô là ánh sáng của mọi người và của thế gian.
Sau khi đã công bố Tin mừng Phục sinh, Phần Lời Chúa cho đọc 9 bài sách thánh (St 1,1-2,1 ; St 22,1-18 ; Xh 14,15-15,11 (bài sách thánh này không bao giờ được bỏ) ; Is 54,5-14 ; Is 55,1-11 ; Br 3,9-15.32 - 4,4 ; Ed 36,16-17a.18-28 ; Rm 6,3-11), nói lên những kỳ công Thiên Chúa đã thực hiện, kể từ việc tạo dựng, cứu thoát Dân Israel khỏi biển đỏ, thiết lập giao ước mới, những ơn huệ của thời kỳ giao ước mới và lề luật của giao ước mới ; sau đó là lời mời gọi sống công chính như tạo vật mới theo ơn sủng của Chúa Kitô sống lại.
Sau cùng là những bài tường thuật biến cố sống lại (Năm A : Mt 28,1-10 ; Năm B : Mc 16,1-17 ; Năm C : Lc 24,1-12).
Phần thứ ba của Nghi thức Vọng Vượt qua là Phụng vụ cử hành các bí tích Khai tâm kitô giáo, hoặc rửa tội.
Sau thời gian học đạo và cử hành thời gian dự tòng (chầu nhưng) trong suốt Mùa Chay, lúc này các dự tòng lãnh nhận các bí tích khai tâm kitô giáo, Rửa tội, Thêm sức và Thánh Thể, để được cùng chết với Chúa Kitô và sống lại với Ngài, nên tạo vật mới. Họ là thành phần Dân Chúa, và lần đầu tiên họ được cùng mọi người đọc lời nguyện giáo dân.
Nếu không có việc cử hành các bí tích khai tâm Ki-tô giáo, thì nên cử hành lễ nghi rửa tội cho trẻ con.
Nếu có giếng rửa tội, thì làm phép giếng và nước rửa tội. Lời kinh làm phép này nói lên lịch sử Thiên Chúa cứu độ con người qua các biến cố, trong đó Thiên Chúa dùng nước để thực hiện việc cứu rỗi. Ngày nay sức mạnh của nước này là chính nước rửa tội đổ trên dự tòng cùng với sức mạnh của Chúa Thánh Thần.
Sau nghi lễ này, tất cả cộng đoàn nhắc lại các lời hứa rửa tội mà cha mẹ hay người đỡ đầu đã nói thay họ.
Sau cùng là phụng vụ Thánh Thể : thánh lễ tiếp tục. Mọi người tín hữu và tân tòng cùng dâng lên Thiên Chúa Cha Chiên Con vẹn sạch, hy tế của ơn cứu rỗi.
Trong Kinh nguyện Thánh Thể, Giáo Hội cầu cho các tân tòng.
Thánh lễ là hy tế vượt qua, và hôm nay trong đêm Vọng Phục sinh, thánh lễ này mang một tầm quan trọng đặc biệt, vì là tột đỉnh của tất cả nghi thức vọng vượt qua.
Niềm hân hoan Phục Sinh còn được cử hành trong Ngày Đại lễ Phục sinh và trong cả Mùa Phục sinh, cho đến lễ Chúa Thánh Thần Hiện xuống, tất cả được coi như là một đại lễ Phục Sinh. Halleluia !

Read Comments
  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

NGHI THỨC ĐỘI



NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm Nghi thức Đội:
- Nghi thức là một phương tiện giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Với những quy định biểu hiện bằng ngôn ngữ, hình thức tượng trưng, thủ tục, nghi lễ của đội ngũ, Nghi thức Đội góp phần mạnh mẽ vào việc xây dựng phương pháp giáo dục toàn diện, mang nét đặc trưng của Đội.
Trong đó, nổi bật là ý thức tổ chức kỉ luật, tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho đội viên, tạo ra vẻ đẹp tính nghiêm chỉnh và sự thống nhất của tổ chức Đội. Nghi thức Đội được tiến hành thường xuyên trong mọi hoạt động rèn luyện của Đội để tạo thành thói quen, nề nếp tốt cho đội viên trong tổ chức Đội.
- Việc tiến hành giáo dục bằng Nghi thức Đội đòi hỏi phải có tính thuyết phục cao, tính nghiêm túc, tính chính xác và thống nhất. Có như vậy thì mới làm cho Nghi thức Đội trở thành nhu cầu thực hiện của mỗi đội viên và tập thể Đội.

2. Một số nội dung của Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
2.1. Giấy chứng nhận đạt chuyên hiệu và hoàn thành Chương trình rèn luyện đội viên
- Giấy chứng nhận đạt chuyên hiệu và hoàn thành từng hạng để cấp cho đội viên đạt các loại chuyên hiệu của Chương trình rèn luyện đội viên.
- Giấy chứng nhận chuyên hiệu là biểu tượng của từng loại chuyên hiệu có nội dung, tiêu chuẩn trong quy định trong Chương trình rèn luyện đội viên.
2.2. Đồng phục của đội viên
- Đội viên nam:
+ Áo sơ mi màu trắng.
+ Quần màu xanh tím than.
- Đội viên nữ:
+ Áo sơ mi màu trắng.
+ Quần âu hoặc váy màu xanh tím than.
- Mũ ca lô màu trắng, viền đỏ (cho cả đội viên nam và nữ).
- Đi dày hoặc dép có quai hậu.
2.3. Trống , Kèn
- Mỗi liên đội có ít nhất một bộ trống (gồm một trống cái và ít nhất hai trống con), một kèn (nếu có điều kiện).
- Các bài trống: Chào cờ, hành tiến, chào mừng.
- Các bài kèn: Kèn hiệu, chào mừng, tập hợp.
**


2.4. Sổ sách của Đội gồm:
a. Sổ
- Sổ nhi đồng.
- Sổ chi đội.
- Sổ liên đội.
- Sổ truyền thống.
-  Sổ Tổng phụ trách Đội.
b. Sách
- Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình rèn luyện phụ trách.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình rèn luyện đội viên.
- Búp măng xinh.
2.5. Phòng truyền thống, phòng Đội
- Mỗi liên đội có phòng truyền thống, phòng Đội là nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền thống, thành tích của Đội và sinh hoạt Đội.
2.6. Yêu cầu đối với đội viên
- Thuộc, hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống.
- Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ.
- Chào kiểu đội viên TNTP.
- Biết các động tác cầm cờ, giương cờ, vác cờ.
- Hô, đáp khẩu hiệu Đội.
- Thực hiện các động tác trong đội hình và nghi lễ của Đội.
- Biết 3 bài trống của Đội.
2.7. Đội hình , đội ngũ đơn vị
- Đội hình hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.
2.8. Nghi lễ của Đội
- Chào cờ, diễu hành, duyệt Đội, kết nạp đội viên, công nhận chi đội, trưởng thành Đội, đại hội Đội.
2.9. Nghi thức dành cho phụ trách
- Phụ trách quàng khăn đỏ khi sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.
- Áo đồng phục của phụ trách Đội là áo đồng phục của thanh niên Việt Nam.

3. Tên và khẩu lệnh thực hiện yêu cầu đối với đội viên
3.1. Thuộc và hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống
- Khẩu lệnh: Quốc ca! Đội ca!
3.2. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ
- Khẩu lệnh: Tháo khăn! Thắt khăn!
3.3. Chào kiểu đội viên Thiếu niên tiền phong
- Khẩu lệnh: Chào! - Thôi!
  Chào cờ, chào!
3.4. Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
- Khẩu lệnh cầm cờ: Nghiêm! Nghỉ!
- Khẩu lệnh giương cờ: Chào cờ, chào! Giương cờ! (Chỉ dùng khi tập Nghi thức)
- Khẩu lệnh vác cờ: Vác cờ! (Chỉ dùng khi tập Nghi thức)
- Khẩu lệnh kéo cờ: Chào cờ, chào!
3.5. Hô đáp khẩu hiệu Đội
- Khẩu hiệu: “Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!”
3.6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
a> Các động tác tại chỗ
- Khẩu lệnh tư thế nghiêm, tư thế nghỉ: Nghiêm! Nghỉ!
- Khẩu lệnh quay phải, quay trái, quay đằng sau: Bên phải, quay! Bên trái, quay! Đằng sau, quay!
- Khẩu lệnh dậm chân tại chỗ: Dậm chân, dậm! Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh chạy tại chỗ: Chạy tại chỗ, chạy! Đứng lại,đứng!
b> Các động tác di động
- Khẩu lệnh tiến, lùi, sang phải, sang trái:                                           
Tiến (n) bước, bước! Lùi (n) bước, bước!
Sang phải (n) bước, bước! Sang trái (n) bước, bước!
- Khẩu lệnh đi đều: Đi đều, bước! Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh chạy đều: Chạy đều, chạy! Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh dừng để quy định đội hình khi đang đi đều hoặc chạy đều:
Vòng bên trái (phải) - bước!
Vòng bên trái (phải) - chạy!
Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước!
Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - chạy!
3.7. Đánh trống
- Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống quy định: Trống chào cờ, trống hành tiến, trống chào mừng.

4. Cách thực hiện yêu cầu đối với đội viên
4.1. Thuộc và hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống
4.2. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ
* Thắt khăn quàng đỏ:
- Dựng cổ áo lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn lại khoảng 15 cm, đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau, đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải.
- Vòng đuôi khăn bên trái vào trong đưa lên trên kéo ra phía ngoài.
- Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút (từ phải sang trái) với dải khăn bên phải.
- Thắt nút khăn, chỉnh cho hai dải khăn trên và dưới xoè ra, sửa nút khăn vuông vắn,  bẻ cổ áo xuống.
* Tháo khăn quàng đỏ:
- Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.
**
**

*


4.3. Chào kiểu đội viên Thiếu niên tiền phong
- Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đầu cách thuỳ trán phải khoảng 5 cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 1300.
- Tay giơ lên đầu biêu hiện đội viên luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng đội vững mạnh.
- Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.
- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm... chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc huy hiệu Đội.

4.4. Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
* Cầm cờ: Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải.
- Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “nghiêm”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm.
- Cầm cờ nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh “Nghỉ”, chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.
* Giương cờ: Được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu
- Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ.
- Từ tư thế vác cờ chuyển sang giương cờ: Tay phải kéo đốc cán cờ về sát thân người, tay trái đẩy cán cờ ra phía trước về tư thế giương cờ.
* Vác cờ: Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, lễ duyệt Đội, lễ đón đại biểu...
- Động tác, tư thế vác cờ: Từ tư thế cầm cờ nghiêm tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 - 30 cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45°, tay trái kéo cán cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ.
***

4.5. Hô đáp khẩu hiệu Đội
- Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, phụ trách, liên đội trưởng hoặc chi đội trưởng (nếu cấp trưởng vắng thì cấp phó hoặc uỷ viên BCH thay) hô khẩu hiệu Đội: “Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!”, toàn đơn vị hô đáp lại: “Sẵn sàng!” 1 lần, khi hô không giơ tay.
4.6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
- Quay bên phải: Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 900, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
- Quay bên trái: Khi có lệnh “bên trái quay!” sau động lệnh “quay”, người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 900, sau đó rút chân phải lên trở về tư thế đứng nghiêm.
Quay đằng sau: Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay", lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc 1800, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
Dậm chân tại chỗ: Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", bắt đầu bằng chân trái dậm theo nhịp hô hoặc còi, trống, nhưng không chuyển vị trí. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến gót chân. Tay phải vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về phía sau. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.
Chạy tại chỗ: Khi có khẩu lệnh "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu bằng chân trái, chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.
Tiến: Khi có khẩu lệnh "Tiến ... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân  trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
Lùi: Khi có khẩu lệnh "Lùi ... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
Bước sang trái: Khi có khẩu lệnh "Sang trái ... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
Bước sang phải: Khi có khẩu lệnh "Sang phải ... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
Đi đều: Khi có khẩu lệnh "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra trước thắt lưng, tay trái vung thẳng ra sau đưa dọc theo người, bàn tay nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm  một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
+ Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối không nhấc cao, bước đi bình thường gót chân xuống trước, mũi xuống sau, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.
Chạy đều: Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh: "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô, đầu gối không nhấc cao, không đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
4.7. Đánh trống:
- Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống quy định: Trống chào cờ, trống hành tiến, trống chào mừng.

5. Các loại đội hình
- Kí hiệu
+ Liên đội trưởng
+ Liên đội phó
+ Chi đội trưởng
+ Chi đội phó
+ Phân đội trưởng
+ Phân đội phó
+ Hướng mặt
a> Đội hình hàng dọc: Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các hoạt động.
- Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác (theo thứ tự) đứng bên trái phân đội 1 (Chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang).
Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc, trên cùng là chi đội 1, các chi đội theo thứ tự đứng sau chi đội đứng đầu (sắp xếp khi diễu hành).
b> Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội ...
Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
Chi đội hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.          
Liên đội hàng ngang: Chi đội 1 xếp hàng dọc là chuẩn, các chi đội khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội 1.
c> Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi  tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời.
Chi đội tập hợp chữ U: Phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội giữa làm đáy (có thể một hàng ngang hoặc 2,3 ... hàng ngang), phân đội cuối làm cạnh kia của chữ U.
- Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại, (phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.
d> Đội hình vòng tròn: Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như Múa, hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập hợp, các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập hợp, theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn về tư thế nghiêm.

6. Đội ngũ
a> Đội ngũ tĩnh tại
Chỉnh đốn đội ngũ: Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh, có cự li thích hợp để bắt đầu hoạt động. Cự li hẹp bằng một khuỷu tay trái, bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón đặt phía trước), cự li rộng bằng một cánh tay trái (nếu đưa sang ngang, lòng bàn tay úp; nếu đưa lên phía trước, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất).
Chỉnh đốn hàng dọc:
Phân đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng !". Nghe động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai trái người đứng trước (không đặt cả bàn tay, không kiễng chân). Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
Chi đội: Khẩu lệnh "Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng (trừ phân đội cuối) dùng tay trái để xác định cự li giữa các phân đội (chỉnh đốn hàng ngang). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự li giữa các đội viên (chỉnh đốn hàng dọc). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn hàng ngang. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
Chỉnh đốn hàng ngang:
Phân đội: Khẩu lệnh "Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang, dùng tay trái để xác định cự li giữa các đội viên. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
Chi đội hàng ngang: Khẩu lệnh " Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng dùng tay trái xác định cự li hàng dọc, đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự li hàng ngang. Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng dọc. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
Chi đội hình chữ U: Khẩu lệnh "Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!”. Sau động lệnh "thẳng!" các đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang và dùng tay trái xác định cự li. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Riêng ở góc chữ U luôn luôn có khoảng cách là một cự li rộng được xác định bởi tay trái phân đội phó phân đội 1 đưa ngang chạm vai phải phân đội trưởng phân đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 (hoặc 3, 4, 5 ... nếu các phân đội đáy là một hàng) đưa ra phía trước chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối.
* Đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh "Cự li rộng (hẹp) chỉnh đốn đội ngũ!".- Cự li hẹp được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau, cánh tay tạo với thân người một góc khoảng 450.  
Cự li rộng được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, đứng thẳng cánh tay, vuông góc với thân người. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
Điểm số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ số
Điểm số:
Điểm số phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô "Nghiêm! Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên đánh mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng điểm số xong hô: "hết".
Điểm số toàn chi đội: Sau khi nghe lệnh "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo! Nghỉ", các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội mình, hô: "Nghiêm! Chi đội điểm số!", phân đội trưởng phân đội 1 hô : "một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết". Phân đội trưởng phân đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội 2 điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như thế cho đến hết. Chi đội trưởng lấy số cuối cùng của chi đội cộng với Ban chỉ huy (nếu đứng hàng riêng) và đội viên ở đội cờ, đội trống rồi báo cáo với liên đội.
Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy:
Ở chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng cho phân đội đứng nghiêm, quay đằng sau, bước lên báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.
Ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo với chỉ huy liên đội.
Ở cuộc họp lớn, liên đội trưởng lên báo cáo tổng chỉ huy.
Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt hô đơn vị mình đứng nghiêm, rồi (chạy hoặc đi tuỳ theo cự li xa hoặc gần) đến trước chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói to: "Báo cáo! (đơn vị trưởng giơ tay chào chỉ huy, chủ huy chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống). Báo cáo chi đội trưởng (Liên đội trưởng, Tổng phụ trách ...) phân đội (chi đội, liên đội) có ... đội viên, có mặt .... , vắng mặt ...., có lí do....., không có lí do ...... Báo cáo hết!". Chỉ huy đáp: "Được!". Đơn vị trưởng chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại và cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.
b> Đội ngũ vận động
Đội ngũ đi đều: Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và cùng vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.
Đội ngũ chạy đều: Toàn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ huy.
Đội ngũ chuyển hướng vòng
Vòng trái: Đơn vị đang đi đều , sau khẩu lệnh: "Vòng bên phải - bước!" hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên trái (ngoài cùng) bước đến điểm quay (được xác định) bằng vị trí phân đội trưởng khi dứt động lệnh) thì bước (chạy) ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự li.
Vòng phải: Tiến hành ngược lại.
Vòng đằng sau: Tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển đội hình quay ngược lại hướng đi ban đầu. Khẩu lệnh: “Bên trái (bên phải) vòng đằng sau bước! (chạy!)”.

7. Yêu cầu đối với chỉ huy Đội
a> Trang phục
- Mặc đồng phục đội viên.
- Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
b> Tư thế
- Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
c> Khẩu lệnh
- Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển sang khẩu lệnh khác.
d> Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp
Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
Xác đinh phương hướng: Cần chú ý những yếu tố sau : tránh nắng chiếu vào mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
Vị trí và tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí, quay qua, quay lại...
Động tác chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái chỉ định đội hình tập hợp.
Hàng dọc: tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
Hàng ngang: tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 900, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.
Chữ U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.- Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau.
* Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng với hướng của đội hình.
- Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội  hình, chạm tay trái vào vai trái của chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.
Lệnh tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh (không vừa dùng còi, vừa dùng khẩu lệnh).
Lệnh bằng còi: Được cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi ghi theo kí hiệu moóc-xơ
+ Kí hiệu:
Dấu (.) (tích) là tiếng còi ngắn.
Dấu (-) (tè) là tiếng còi dài.
+ Các kí hiệu moóc - xơ dùng khi tập hợp :
(-) một hồi dài (chữ T) : Chuẩn bị chú ý.
(.-) (chữ A)  4 lần : Tập hợp toàn đơn vị.
(..) (chữ I) : nhiều lần : giục nhanh lên.
(--.) (chữ G) : Dừng lại.
(.--.) (chữ P) : Gọi phân đội trưởng.
(-.-) (Chữ C) : Gọi chi đội trưởng.
(.-.-) : Khi đi, khi chạy, tiếng ngắn rơi vào chân trái, tiếng dài rơi vào chân phải.
Các khẩu lệnh:
- Chi đội (phân đội, liên đội) tập hợp!
- Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi!
- Đội trống, đội cờ vào (về) vị trí!
- Nghiêm! Chào cờ - chào!
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Khẩu lệnh điểm số
+ Phân đội điểm số!
+ Chi đội điểm số!
+ Các phân đội (chi đội ) điểm số - báo cáo!
- Bên trái (phải, đằng sau) - quay!
- Tiến (lùi, sang phải, sang trái) ...n... bước - bước!
- Dậm chân - dậm!
- Đi đều - bước!
- Chạy tại chỗ - chạy!
- Chạy đều - chạy!
- Đứng lại - đứng!
- Vòng bên trái (bên phải) - bước!
- Vòng bên trái (bên phải) - chạy!
- Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước! (chạy!)
- Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn thẳng! (đối với đội hình hàng dọc, ngang và chữ U).
- Cự li rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ! ( đối với đội hình vòng tròn).
Vị trí của người chỉ huy trong đội hình, đội ngũ
Vị trí chỉ huy tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị. Ở đội hình hàng dọc và chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy có khoảng cách bằng một cánh tay (cánh tay trái đưa lên chạm vai trái chỉ huy) cùng hướng với chỉ huy. Ở đội hình hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy có khoảng cách bằng  một cánh tay (vai phải chạm tay trái của chỉ huy) và cùng hướng với chỉ huy. Ở đội hình vòng tròn: Chỉ huy làm tâm.
Vị trí chỉ huy khi điều khiển đơn vị: Sau khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị trí trung tâm để điều khiển và bao quát đơn vị, để các đội viên đều phải nghe thấy khẩu lệnh chỉ huy. Khoảng cách giữa chỉ huy đến đơn vị tuỳ thuộc đội hình đơn vị lớn hay nhỏ.
Vị trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại: (Liên đội hàng ngang, chi đội hàng dọc).
+ Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối phân đội; chi đội trưởng đứng bên phải phân đội trưởng phân đội 1 (các uỷ viên Ban chỉ huy đứng sau chi đội trưởng); đội viên cầm cờ đứng bên phải chi đội trưởng; phụ trách chi đội đứng bên phải cờ. Ban chỉ huy liên đội đứng bên phải phụ trách của chi đội 1; đội cờ liên đội đứng hàng ngang bên phải Ban chỉ huy liên đội (nếu đội cờ có 3 đội viên, thì 1 đội viên cầm cờ, 2 đội viên hộ cờ. Nếu đội cờ có 5 đội viên thì đứng giữa là cờ Tổ quốc, bên trái là cờ Đoàn, bên  phải là cờ Đội; 2 hộ cờ hai bên). Đội trống đứng đằng sau đội cờ, bên phải đội cờ là Tổng phụ trách.
+ Đội hình của các chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng cách bằng 1 cự li rộng.
Vị trí chỉ huy khi hành tiến của liên đội
+ Đi đầu là đội cờ của liên đội, sau đội cờ khoảng 2m là Ban chỉ huy liên đội (Liên đội trưởng đi giữa, liên đội phó hoặc hai uỷ viên đi hai bên), sau Ban chỉ huy khoảng 2m là đội trống, sau khoảng 5m là người cầm cờ của chi đội 1, sau cờ khoảng 1m là chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1m là đội hình chi đội, chi đội nọ cách chi đội kia khoảng 5m.

8. Vai trò, tầm quan trọng của nghi lễ Đội
- Việc rèn luyện và thực hiện nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh có vai trò quan trong đối với mỗi đội viên, mỗi tổ chức cơ sở Đội, Nghi lễ của Đội chính là các hình thức tổ chức hoạt động được quy định nhằm thu hút, tập hợp thiếu nhi thực hiện thống nhất ở mọi lục, mọi nơi.
- Là phương tiện giáo dục đối với đội viên TNTP Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng nhân cách, lí tưởng cho các em
- Góp phần củng cố, xây dựng tổ chức Đội: Việc thực hiện nghi lễ Đội, cần xây dựng tinh thần đoàn kết, tính tập thể và vì cộng đồng chung cho đội viên
Các loại hình nghi lễ của Đội
- Lễ chào cờ
- Lễ diễu hành
- Lễ duyệt Đội
- Kết nạp đội viên
- Lễ công nhận chi đội
- Lễ trưởng thành
- Đại hội Đội.

9. Các loại hình nghi lễ của Đội
a> Lễ chào cờ
- Được cử hành nghiêm trang để mở đàu cho các buổi lễ lớn của Đội và buổi sinh hoạt, hoạt động Đội.
* Diễn biến: (Sau khi đã tập hợp và ổn định đơn vị).
- Chỉ huy hô: " Đội trống, đội cờ vào vị trí !" (đội trống đeo trống, đội cờ của liên đội và các chi đội vác cờ vào vị trí quy định, với từng hình thức tổ chức, đến nơi, đưa cờ về tư thế nghỉ).
- Chỉ huy hô : "Mời các vị đại biểu và các bạn chuẩn bị làm lễ chào cờ!".
- Chỉ huy hô: "Nghiêm!", thổi kèn hiệu chào cờ. Hết hồi kèn, chỉ huy hô: "Chào cờ - chào!", cờ giương (hoặc kéo), đánh trống chào cờ, đội viên giơ tay chào.
- Dứt tiếng trống đội viên bỏ tay xuống, đứng tư thế nghiêm (trống, cờ vẫn ở tư thế làm lễ), chỉ huy hô: "Quốc ca!", đội viên hát Quốc ca. (hát hết bài 1 lần)
- Chỉ huy hô: "Đội ca!", đội viên hát Đội ca. (hát hết bài 1 lần)
- Phụ trách hoặc 1 em trong Ban chỉ huy quay về đội hình hô: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa - Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!", tất cả đội viên đồng thanh đáp 1 lần : "Sẵn sàng!" (không giơ tay) - (nếu trong các buổi lễ lớn, có phút sinh hoạt truyền thống thì sau lời đáp : "Sẵn sàng!", chỉ huy hô: "Phút sinh hoạt truyền thống!". Sinh hoạt truyền thống thực hiện xong. Chỉ huy hô : "Đội trống, đội cờ về vị trí!" (đội trống đeo trống, đội cờ vác cờ về vị trí tập hợp đội hình tĩnh tại).
Các hình thức tổ chức lễ chào cờ: Có 3 hình thức
Hình thức thứ nhất: Cờ được treo sẵn trên lễ đài hoặc trên cột cờ.
+ Diễn biến lễ chào cờ được tiến hành như quy định
Hình thức thứ hai: Cờ được đội viên cầm, đứng trước đơn vị.
+ Chào cờ ở chi đội: Cờ của chi đội do 1 đội viên cầm ở tư thế giương cờ (không có hộ cờ) đứng trước chi đội và quay mặt về đơn vị. Diễn biến lễ chào cờ như quy định.
+ Chào cờ ở liên đội: Đội cờ của liên đội bao gồm 1 đội viên hoặc 3 đội viên (nếu có cờ Tổ quốc và cờ Đoàn) cầm cờ và 2 đội viên hộ cờ (băng hộ cờ - nếu có - chỉ dùng cho đội cờ), đứng cách đội hình ít nhất 3 mét, đội trống đứng sau đội cờ, tất cả đều quay mặt về đơn vị. Cờ của chi đội do một đội viên cầm ở tư thế giương cờ, đứng trước đơn vị, cách 3 bước cùng hướng với đơn vị. Diễn biến lễ chào cờ như quy định.
* Chú ý: Khi nghe khẩu lệnh: "Chào cờ - chào!", cờ được giương lên cho đến hết lễ chào cờ, (Sau khi hô - đáp khẩu hiệu hoặc kết thúc phút sinh hoạt truyền thống). Hai hộ cờ trong đội cờ liên đội luôn ở tư thế nghiêm cho đến hết lễ chào cờ (không giơ tay chào).
Hình thức thứ ba: Kéo cờ.
+ Đội cờ về vị trí tập kết, bốn đội viên cầm 4 góc cờ. Khi có lệnh vào vị trí, dâng cờ lên ngang vai tiến vào cột cờ theo nhịp trống hành tiến. Đến cột cờ, 4 đội viên hạ cờ ngang thắt lưng, 2 đội viên đứng trước buộc cờ vào dây kéo, 2 đội viên đứng sau nâng cờ.
+ Khi có khẩu lệnh chào cờ, một đội viên cầm một dây để kéo cờ lên, một đội viên cầm dây thả dần ra, 2 đội viên còn lại tiến lên thành hàng ngang với người kéo cờ và quay xuống đơn vị, đứng nghiêm, không giơ tay chào.
+ Khi cờ lên đến đỉnh cột, 2 đội viên kéo cờ buộc dây vào cột rồi quay xuống đơn vị, đứng nghiêm. Cờ được kéo lên khi trống nổi,  hết bài trống cờ lên đến đỉnh cột.
b> Lễ diễu hành
- Lễ diễu hành được tổ chức để biểu dương lực lượng, giới thiệu thành tích của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
* Đội hình diễu hành:
- Vị trí tập kết chuẩn bị diễu hành: Đi đầu là đội cờ của liên đội, cách đội cờ khoảng 2 mét là 3 đội viên đại diện Ban chỉ huy liên đội, sau Ban chỉ huy khoảng 3 mét là đội trống (đội trống có thể đứng cố định ở khu vực lễ đài, tùy thuộc vào hành trình diễu hành), sau đội trống khoảng 5 mét là cờ của chi đội, sau cờ khoảng 1 mét là 3 đội viên đại diện Ban chỉ huy chi đội, chi đội nọ cách chi đội kia khoảng 5 mét. Phụ trách đi bên cạnh phân đội trưởng phân đội 1.
- Diễn biến: Lễ diễu hành được thực hiện trước lễ khai mạc. Chỉ huy hô: "Nghiêm"!" rồi chạy đến trước lễ đài báo cáo: "Báo cáo anh (chị) phụ trách, các đơn vị đã sẵn sàng, xin phép lễ diễu hành được bắt đầu!". Phụ trách đáp: "Đồng ý!". Chỉ huy quay về đơn vị hô: "Lễ diễu hành bắt đầu!" - "Dậm chân - dậm!", thổi kèn, đánh trống hành tiến (đội viên dậm chân theo tiếng trống). Khi đơn vị đã dậm đều, chỉ huy hô: "Đi đều - bước!", các đơn vị hành tiến từ trái qua phải lễ đài (theo hướng lễ đài), cờ được vác lên vai. Khi bắt đầu đến lễ đài (vạch chào), cờ được giương lên, đội viên giơ tay chào. Khi đã qua lễ đài (vạch thôi chào), chuyển cờ về tư thế vác cờ, đội viên thôi chào, tiếp tục đi đều. Từng đơn vị khi qua lễ đài được giới thiệu tóm tắt thành tích, các đại biểu vỗ tay động viên. Khi vòng ở các góc sân, chú ý đảm bảo vuông góc. Khi diễu hành ở đường lớn, chú ý giữ cự li các đơn vị, đội hình nghiêm túc và đi đúng đường, tránh làm mất trật tự an toàn giao thông. Diễu hành xong, các đơn vị về vị trí tập kết.
c> Lễ duyệt Đội
- Diễn biến: Sau Lễ khai mạc, chỉ huy đến lễ đài báo cáo đại biểu có chức danh cao nhất (rõ họ tên, chức vụ): " Báo cáo ..., các đơn vị đã sẵn sàng, xin mời đại biểu đi duyệt Đội!". Đại biểu đáp: "Đồng ý!". Chỉ huy quay về đội hình hô: "Lễ duyệt Đội bắt đầu!" và hướng dẫn đại biểu đến trước vị trí đội cờ (đứng theo đội ngũ tĩnh tại), đại biểu giơ tay chào cờ rồi đi duyệt Đội.
+ Khi đại biểu vào vị trí duyệt Đội (trước đội hình chi đội 1, chỉ huy đi sau đại biểu khoảng 1 mét, chếch về bên phải), thổi kèn, đánh trống hành tiến, đại biểu đi từ đầu đến cuối đơn vị. Khi kèn và trống nổi, cờ của liên đội giương cao, chỉ huy chào (đến khi đại biểu đi hết đơn vị cuối cùng). Khi đại biểu đi đến đơn vị nào, chỉ huy đơn vị đó hô : "Chào !", cờ của chi đội giương cao, đội viên giơ tay chào. Khi đại biểu đi qua, chỉ huy đơn vị đó hô : "Thôi!", đội viên thôi chào, cờ về tư thế nghiêm. Đi hết đơn vị cuối, đại biểu lên lễ đài. Lễ duyệt Đội kết thúc.
d>Lễ kết nạp đội viên
- Sau khi đủ điều kiện kết nạp đội viên được quy định tại Điều 1, Chương I, Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, chi đội tổ chức Lễ kết nạp đội viên mới như sau:
- Tổ chức lễ kết nạp một cách trọng thể, gây ấn tượng giáo dục sâu sắc.
+ Địa điểm kết nạp: Phòng Đội, Phòng truyền thống, nhà bảo tàng, di tích lịch sử...
+ Thời gian: Chọn ngày lễ có ý nghĩa.
+ Thành phần tham dự: Toàn chi đội, Tổng phụ trách, phụ trách chi, đại diện chi hội cha mẹ học sinh, đại diện ban chỉ huy liên đội và đội viên được kết nạp.
+ Trang trí: Có ảnh Bác Hồ, cờ Đội.
* Diễn biến
- Chi đội trưởng hoặc phó điều khiển chào cờ, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, công bố danh sách đội viên được kết nạp và mời đội viên mới lên đọc lời hứa.
- Đội viên mới bước lên đối diện với cờ, nghiêm trang đọc lời hứa (Điều 2, chương I, Điều lệ Đội). Đọc xong hô : " Xin hứa!", toàn chi đội đứng nghiêm.
- Phụ trách chi đội đặt khăn quàng đỏ lên vai và căn dặn đội viên mới. Đội viên mới đáp: "Sẵn sàng!" và tự thắt khăn quàng đỏ, đứng nghiêm, chào cờ và quay lại chào các đại biểu và đội viên trong chi đội.
- Chi đội trưởng phân công đội viên mới về phân đội. Toàn chi đội ngồi xuống và hát tập thể bài hát "Mơ ước ngày mai" (Trần Đức). Lễ kết nạp kết thúc.
*Chú ý : Mỗi lẫn kết nạp không quá 15 đội viên. Nếu có từ 2 em trở lên thì một em đọc lời hứa xong, các em khác đồng thanh đáp một lần :"Xin hứa!".
e> Lễ công nhận chi đội
* Điều kiện thành lập chi đội mới
- Có ít nhất 3 đội viên trở lên.
- Việc thành lập và tổ chức công nhận: Do ban chỉ huy liên đội đề nghị và Hội đồng Đội cấp xã, phường hoặc Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp ra quyết định.
* Thành phần tham dự: Chi đội được công nhận, đại diện chi đội đỡ đầu, Ban Chỉ huy liên đội, Tổng phụ trách, phụ trách chi, đại diện Ban giám hiệu, đại diện Hội đồng Đội cấp xã, phường hoặc Ban chấp hành Đoàn cùng cấp.
* Diễn biến:
- Đại diện Ban Chỉ huy liên đội điều khiển chào cờ, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
- Phụ trách Đội đọc quyết định công nhận chi đội mới.
- Phụ trách Đội gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy chi đội mới.
- Tổng phụ trách trao cờ Đội cho chi đội trưởng (toàn chi đội mới đứng nghiêm). Ban Chỉ huy chi đội nhận cờ, giương cờ về phía chi đội. Đại diện Ban Chỉ huy liên đội hô: "Nghiêm ! Chào cờ - chào !", đội viên giơ tay chào (không hát, không hô khẩu lệnh). Sau đó hô: "Thôi!"
- Đại biểu phát biểu, giao nhiệm vụ.
- Đại diện Ban Chỉ huy liên đội tuyên bố bế mạc.
g> Lễ trưởng thành Đội
- Đơn vị tổ chức là chi đội có đội viên trưởng thành.
* Thành phần tham dự: Toàn chi đội, phụ trách chi, đại diện Ban Chỉ huy liên đội, chi đoàn. Số lượng đội viên được trưởng thành không hạn chế.
* Thời gian: Chọn ngày có ý nghĩa, thời gian tổ chức ngắn gọn.
* Diễn biến:
- Chi đội phó điều khiển chào cờ, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
- Chi đội trưởng công bố danh sách đề nghị của tập thể chi đội những đội viên trưởng thành.
- Phụ trách chi phát biểu, biểu dương, nhắc nhở các em tiếp tục rèn luyện, phấn đấu để sớm trở thành đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đồng thời giúp đỡ chi đội trong mọi hoạt động.
- Đội viên được trưởng thành phát biểu cảm tưởng.
- Đại diện chi đoàn phát biểu.
- Trao tặng phẩm kỉ niệm (nếu có) và vui liên hoan một số tiết mục văn nghệ (có thể làm một công trình lưu niệm nhỏ).
- Bế mạc, hát bài: "Tiến lên đoàn viên " (Phạm Tuyên)
h> Đại hội Đội
* Thời gian: Tổ chức Đại hội vào thời gian đầu năm học (với các chi đội, liên đội trong nhà trường) và đầu năm (với các chi đội, liên đội ở địa bàn dân cư). Đại hội diễn ra không quá 2 giờ.
* Địa điểm: Có thể ở Hội trường, trong lớp học, phòng truyền thống, nơi có ý nghĩa.
* Trang trí: Quốc kì, cờ Đội  hoặc huy  hiệu Đội, ảnh Bác Hồ hoặc tượng Bác (cờ đội có thể do đội viên cầm khi chào cờ theo nghi thức Đội).
* Nội dung và chương trình Đại hội:
- Tập hợp chi đội - kiểm tra số lượng, tư thế, trang phục của đội viên.
- Khai mạc Đại hội
+ Chào cờ (theo nghi thức Đội)
+ Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, công bố số lượng đội viện dự Đại  hội.
+ Bầu chủ tịch đoàn (3-5 đội viên), chủ tịch đoàn giới thiệu thư kí Đại hội (1-2 đội viên). Ban Chỉ huy chi đội có thể dự kiến chủ tịch đoàn để Đại hội biểu quyết.
+ Chủ tịch đoàn lên làm việc, công bố chương trình và nội dung Đại hội.
+ Đọc báo cáo tổng kết công tác của chi đội trong nhiệm kì qua và dự thảo chương trình công tác nhiệm kì mới (Đối với chi đội mới thành lập chỉ trình bày dự thảo chương trình công tác nhiệm kì tới).
+ Phụ trách chi đội (hoặc đại diện phát biểu) phát biểu ý kiến.
+ Tiến hành thảo luận và biểu quyết những đánh giá trong báo cáo tổng kết và những chỉ tiêu cụ thể trong dự thảo đề án công tác nhiệm kì mới.
+ Biểu quyết thông qua báo cáo và chương trình hành động của chi đội...
+ Bầu Ban Chỉ huy chi đội và bầu đại biểu đi dự Đại hội liên đội:
+ Chủ tịch đoàn công bố Ban Chỉ huy chi đội cũ hết nhiệm kì, nêu tiêu chuẩn, cơ cấu và số lượng được bầu vào ban Chỉ huy mới.
+ Biểu quyết thống nhất số lượng bầu Ban chỉ huy đội (từ 3 - 7 đội viên).
+ Ứng cử đội viên nào trong danh sách ứng cử và đề cử xin rút tên thì nêu rõ lí do, chủ tịch đoàn sẽ hội ý và quyết định có cho đội viên đó rút tên hay không.
+ Biểu quyết chốt danh sách bầu cử.
+ Biểu quyết chọn hình thức bầu cử (có thể là giơ tay  hoặc bỏ phiếu kín).
+ Nếu Đại hội quyết định bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín thì bầu Ban kiểm phiếu.
+ Thống nhất số lượng, danh sách và bầu Ban kiểm phiếu (bằng hình thức giơ tay).
+ Ban kiểm phiếu làm việc:
Ban kiểm phiếu công bố nguyên tắc, thể lệ bầu cử, kiểm tra phiếu, phát phiếu bầu cử, kiểm tra hòm phiếu, hướng dẫn bỏ phiếu và tiến hành bỏ phiếu (phiếu hợp lệ là phiếu bầu đúng tên người trong danh sách bầu cử, không thừa so với số lượng quy định, không để phiếu trắng. Người trúng cử phải được trên 1/2 tổng số phiếu bầu hợp lệ và theo thứ tự từ cao xuống (có thể bầu trực tiếp chi đội trưởng và các chi đội phó).
- Đại hội giải lao và sinh hoạt văn nghệ (khi Ban kiểm phiếu làm việc).
- Ban kiểm phiếu làm việc ngay và công bố kết quả bầu cử trước Đại hội.
+ Nếu bầu lần 1 chưa đủ số lượng, Đại hội tiến hành bầu cử lần 2 trong số những đội viên không trúng cử ở lần 1. Nếu bầu lần 2 vẫn chưa đủ thì đoàn chủ tịch xin ý kiến Đại hội để bầu tiếp hoặc sẽ bầu bổ sung trong các kì họp sau.
+ Nếu bầu bằng hình thức giơ tay biểu quyết thì chủ tịch đoàn điều khiển, đội viên giơ tay biểu quyết từng người một theo thứ tự:
+ Đồng ý
+ Không đồng ý.
Thư kí đếm số lượng, ghi biên bản và công bố kết quả.
+ Ban Chỉ huy chi đội mới ra mắt Đại hội, đại diện Hội đồng Đội xã, phường, Tổng phụ trách hoặc phụ trách chi đội công nhận Ban Chỉ huy chi đội mới và giao nhiệm vụ.
+ Đại diện Ban Chỉ huy chi đội mới phát biểu nhận nhiệm vụ.
+ Nếu phải bầu đại biểu đi dự Đại hội liên đội thì bầu tiếp như trình tự bầu Ban Chỉ huy Đội.
+ Thư kí trình bày dự thảo nghị quyết Đại hội: Đại hội biểu quyết thông qua nghị quyết.
- Tổng kết Đại hội. Chủ tịch đoàn đánh giá kết quả Đại hội, cảm ơn các đại biểu và tuyên bố bế mạc.
- Chào cờ bế mạc.
- Đối với liên đội : Đại hội liên đội tiến hành khi các chi đội đã tổ chức xong Đại hội. Đại hội toàn thể đội viên  hoặc Đại hội đại biểu do Ban Chỉ huy liên đội quyết định. Thời gian Đại hội không quá một buổi. Đại hội báo cáo kết quả công tác của liên đội nhiệm kì qua, thông qua chương trình hành động nhiệm kì tới và bầu Ban Chỉ huy mới.
*Nội dung và chương trình đại hội
- Lễ khai mạc Đại hội:
+ Chào cờ theo nghi thức Đội (có sinh hoạt truyền thống).
+ Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu mời, số lượng đại biểu chính thức dự Đại hội và khai mạc Đại hội.
+ Bầu đoàn chủ tịch (từ 5 đến 7 đội viên) và đoàn chủ tịch giới thiệu thư kí của Đại hội (2 đội viên)
+ Đoàn chủ tịch Đại hội lên làm việc, công bố chương trình và nội dung làm việc của Đại hội.
+ Đoàn chủ tịch trình bày dự thảo báo cáo kết quả công tác của nhiệm kí qua và chương trình hoạt động của liên đội trong nhiệm kì mới.
+ Đại diện Hội đồng Đội và cấp uỷ Đảng (Ban giám hiệu) phát biểu ý kiến.
+ Các đại biểu dự Đại hội thảo luận.
+ Biểu quyết thông qua báo cáo và chương trình hành động của liên đội.
+ Bầu ban chỉ huy liên đội mới:
- Đoàn chủ tịch công bố Ban Chỉ huy cũ hết nhiệm kì, nêu tiêu chuẩn, cơ cấu và số lượng được bầu vào Ban Chỉ huy mới.
- Thảo luận và quyết định cơ cấu, số lượng Ban chỉ huy mới.
- Ứng cử, đề cử:
Nếu đội viên nào trong danh sách ứng cử và đề cử xin rút tên thì nêu rõ lí do, đoàn chủ tịch sẽ hội ý và quyết định có cho đội viên đó rút tên hay không.
+ Biểu quyết chốt danh sách bầu cử.
+ Thống nhất số lượng, danh sách và bầu Ban kiểm phiếu (bằng hình thức giơ tay).
+ Ban kiểm phiếu làm việc: Ban kiểm phiếu công bố nguyên tắc, thể lệ bầu cử, kiểm tra hòm phiếu, phát phiếu bầu cử, hướng dẫn bỏ phiếu và tiến hành bỏ phiếu (phiếu hợp lệ là phiếu bầu đúng tên người trong danh sách bầu cử, không thừa so với số lượng quy định, không để phiếu trắng. Người trúng cử phải được trên 1/2 tổng số phiếu bầu hợp lệ và theo thứ tự từ cao xuống (có thể bầu trực tiếp chi đội trưởng và các chi đội phó).
+ Đại hội giải lao và sinh hoạt văn nghệ (khi Ban kiểm phiếu làm việc).
+ Ban kiểm phiếu làm việc ngay và công bố kết quả bầu cử trước Đại hội. + Nếu bầu lần 1 chưa đủ số lượng, Đại hội tiến hành bầu cử lần 2 trong số những đội viên không trúng cử ở lần 1. Nếu bầu lần 2 vẫn chưa đủ thì đoàn chủ tịch xin ý kiến Đại hội để bầu tiếp hoặc sẽ bầu bổ sung trong các kì họp sau.
+ Ban Chỉ huy liên đội mới ra mắt Đại hội.
+ Tổng phụ trách công nhận và giao nhiệm vụ cho Ban Chỉ huy mới...
+ Đại diện Ban Chỉ huy liên đội phát biểu nhận nhiệm vụ.
+ Thư kí trình bày dự thảo nghị quyết Đại hội.
+ Đại hội biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội.
+ Đoàn chủ tịch đánh giá kết quả Đại hội, cảm ơn các đại biểu, tuyên bố bế mạc.
+ Chào cờ, bế mạc.

10. Một số bài hát truyền thống, biểu trưng của Đội
10.1. Cờ Đội
- Nền đỏ.
- Hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba (2/3) chiều dài.
- Ở chính giữa có hình huy hiệu Đội.
- Đường kính huy hiệu bằng hai phần năm (2/5) chiều rộng  cờ.
- Điều lệ chỉ quy định chung để thống nhất trong tổ chức của mình. Trong điều kiện hiện nay các cơ sở và tập thể Đội sử dụng cờ theo đúng quy định trên. Không gọi là cờ chi đội, cờ liên đội mà gọi là cờ Đội. Các liên đội có cờ truyền thống của mình may đúng quy định của Điều lệ Đội và có thể ghi tên liên đội ở trong cờ, dưới huy hiệu măng non và có tua vàng ở ba cạnh.
10. 2. Huy hiệu Đội
- Huy hiệu Đội TNTP Hồ Chí Minh hình tròn, ở trong có hình măng non trên nền cờ đỏ sao vàng. Ở dưới có băng chữ “Sẵn sàng”.
10. 3. Khăn quàng đỏ
- Khăn quàng đỏ bằng vải màu đỏ, hình tam giác cân, may theo tỉ lệ quy định: Chiều cao bằng một phần tư (1/4) cạnh đáy.
- Đội viên và phụ trách quàng khi sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.
- Khăn quàng đội viên có kích thước tối thiểu:
+ Chiều cao: 0.25 m.
+ Cạnh đáy: 1m.   
- Khăn quàng phụ trách có kích thước tối thiểu:
+ Chiều cao: 0.3m.
+ Cạnh đáy: 1.2m.
- Trường hợp đặc biệt, đội viên chưa có khăn quàng đỏ thì nhất thiết phải đeo huy hiệu Đội.
10. 4. Đội ca
- Cùng nhau ta đi lên.
- Nhạc và lời: Phong Nhã.
10. 5. Cấp hiệu chỉ huy Đội
- Cấp hiệu chỉ huy Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0.8cm, mỗi vạch đỏ có kích thước 0.5cm x 4cm.
- Phân biệt các cấp chỉ huy Đội bằng số lượng sao và vạch được quy định như sau:

+ Phân đội trưởng: Hai sao một vạch.
+ Phân đội phó: Một sao một vạch.



+ Chi đội trưởng: Hai sao hai vạch.
+ Chi đội phó: Một sao hai vạch.
+ Uỷ viên ban chỉ huy chi đội: Hai vạch.



+ Liên đội trưởng: Hai sao ba vạch.
+ Liên đội phó: Một sao ba vạch.
+ Uỷ viên ban chỉ huy liên đội: Ba vạch.

Read Comments
  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS